- THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng – Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác, và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi hoặc người nhận hàng) khoản phí gọi là THC…
- Phí Telex: Phí điện giao hàng – Đây là một hình thức giao hàng cho Consignee mà Shipper không cần phải gửi Bill gốc, giúp việc nhận hàng được nhanh và thuận tiện hơn.
- Phí Seal: Phí niêm chì
- Phí Handling (Handling fee): Phí này là do các công ty giao nhận hàng đặt ra để thu shipper/consignee. Handling là quá trình một forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại VN thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành BL, D/O cũng như các giấy tờ liên quan….
- AMS (Automatic Manifest System): Phí truyền dữ liệu hải quan cho hàng đi Mỹ, Canada
- AFR (Advance Filing Rules): Phí truyền dữ liệu hải quan cho hàng đi Nhật
- ENS (Entry Summary Declaration): Phí truyền dữ liệu hải quan cho hàng đi Châu Âu
- CFS (Container Freight Station Fee): Phí xếp dỡ và quản lý của kho tại cảng – Phí này là kho thu trên mỗi CBM cho các chi phí xếp dỡ, quản lý, đóng hàng vào container (hàng xuất), dỡ hàng ra khỏi container (hàng nhập) cho các lô hàng lẻ
- Cleaning fee: Phí vệ sinh container – Sau mỗi lần vận chuyển, container sẽ được rửa và phơi khô nhằm đảm bảo tình trạng tốt của container.
- Phí Bill (Bill of Lading): Phí làm bill – Phí chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng xuất khẩu
- D/O (Delivery Order): Phí lệnh giao hàng – Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì Consignee để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ), làm phiếu EIR (hàng nguyên container) thì mới được lấy hàng.
- Det (Detention): Phí lưu container tại kho riêng của khách hàng
- Phí Dem (Demurrage): Phí lưu container tại bãi (cảng)
- ISPS (International Ship and Port Facility Security): Phụ phí an ninh
- ISF (Importer Security Filing): Phí truyền dữ liệu hải quan đi Mỹ cho consignee
- Phí Lift on/off: Phí nâng/hạ container
- Courier fee: Phí chuyển phát nhanh bằng DHL hay FedEx hay UPS.
- Phí chỉnh sửa B/L (Amendment fee): Áp dụng khi cần chỉnh sửa B/L – Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu, forwarder chỉnh sửa thì sẽ phát sinh chi phí.
- LSS (Low Sulphur Surcharge): Phụ phí giảm thải lưu huỳnh
- BAF (Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu - Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)…
- CAF (Currency Adjustment Factor): Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ - Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ…
- CIC (Container Imbalance Charge): Phụ phí mất cân đối vỏ container - Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu của chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu….
- COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến - Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…
- DDC (Destination Delivery Charge): Phụ phí giao hàng tại cảng đến - Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.
- PCS (Panama Canal Surcharge): Phụ phí qua kênh đào Panama - Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Panama
- PCS (Port Congestion Surcharge) - Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
- PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm - Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
- SCS (Suez Canal Surcharge): Phụ phí qua kênh đào Suez - Phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào Suez.
- THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng - Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác, và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi hoặc người nhận hàng) khoản phí gọi là THC…
- WRS (War Risk Surcharge): Phụ phí chiến tranh - Phụ phí này thu từ chủ hàng để bù đắp các chi phí phát sinh do rủi ro chiến tranh, như: phí bảo hiểm…