Hệ Thống SWIFT Và SWIFT CODE Là Gì?

Hệ Thống SWIFT Và SWIFT CODE Là Gì?

Hệ Thống SWIFT Và SWIFT CODE Là Gì?

Hệ Thống SWIFT Và SWIFT CODE Là Gì?

đào tạo chứng từ xuất nhập khẩu

đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu
đào tạo thực tế xuất nhập khẩu

Vị trí: thực tập Logistics, Số lượng: 10 Ngày cập nhật: 18/03/2019

Thực tập là quá trình cung cấp kinh nghiệm thực tế cho người học chuẩn bị bắt đầu một nghề nghiệp mới.

Nhân Viên Chứng Từ Xuất Nhập Khẩu: 01 Người Tại Hà Nội

Nhân viên hành chính kho

TUYÊN DỤNG NHÂN VIÊN Sale Logistics

TUYỂN DỤNG Nhân viên xuất nhập khẩu.

Hoạt động bao gồm chế biến, thương mại xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sang nước ngoài.

1. SWIFT là gì? 

- SWIFT  (Society for Worldwide Interbank and Financial Telecommunication) là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế, nơi thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng tham gia là một cổ đông của SWIFT. 

- SWIFT giúp các ngân hàng thành viên chuyển tiền cho nhau hoặc trao đổi thông tin. SWIFT cung cấp các dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các ngân hàng và tổ chức tài chính. Để trở thành thành viên của SWIFT, các ngân hàng và tổ chức tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, bao gồm các văn bản theo yêu cầu của SWIFT và hệ thống kết nối phổ biến nhất. 

- Phương châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các ngân hàng chứ không phải là lợi nhuận. Trên thực tế, sự phát triển trong kinh doanh của SWIFT là một con số rất lớn, một bài toán nhỏ để có thể tính được doanh thu 1 ngày của SWIFT trung bình ít nhất là 200 triệu USD (60.000 định chế tài chính tham gia x trung bình 10.000 USD/tháng), giá một bức điện SWIFT trung bình là 0.25USD/điện, giá này tùy thuộc vào lượng điện giao dịch 1 ngày và hệ thống phiên bản ứng dụng SWIFT đang sử dụng. - Do tính chất là điều khiển luồng tiền của cả thế giới nên tính bảo mật của SWIFT rất cao, hacker chưa bao giờ tấn công được vào hệ thống này. 

- Trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, ngoài SWIFT các phương tiện truyền tin khác cũng được sử dụng như: Thư tín, telex và SWIFT. 

  • Thư tín là phương tiện truyền tin từ khi mới hình thành nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đến nay, phương tiện này vẫn còn đang được sử dụng nhưng không phổ biến. Ở Việt Nam, một số ngân hàng vẫn sử dụng phương tiện này trong những trường hợp đặc biệt như: không sử dụng Telex hoặc chưa được phép tham gia hệ thống SWIFT. 
  • Telex là phương tiện công cộng nên bản thân nó không an toàn, chưa có một chuẩn chung cho các giao dịch thanh toán quốc tế. Hiện nay các ngân hàng ít sử dụng phương tiện này trong thanh toán quốc tế mà chỉ sử dụng như 1 phương tiện thay thế trong trường hợp trục trặc về đường truyền cáp quang. 

2. Ưu điểm của SWIFT:  SWIFT là phương tiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và Việt Nam. Phương tiện này không những áp dụng cho thanh toán quốc tế mà còn cho thanh toán trong nước với 1 số mẫu điện thanh toán như MT103, MT202… Các ngân hàng trên thế giới đều sử dụng hệ thống SWIFT do những ưu điểm sau: 

- Đây là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính nên tính bảo mật cao và an toàn. 

- Tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn giao dịch. 

- Chi phí cho một điện giao dịch thấp so với Thư tín và Telex vốn là phương tiện truyền thông truyền thống. 

- Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới. Đây là điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hòa đồng vào với cộng đồng ngân hàng trên thế giới. Tuy SWIFT là một trong các phương tiện truyền tin thanh toán quốc tế chính nhưng không phải là phương tiện duy nhất mà vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin khác. Trong trường hợp chuyển bộ chứng từ thanh toán quốc tế tới ngân hàng ở Myanmar vẫn phải sử dụng thư tín mà không thể dùng SWIFT để chuyển được do ngân hàng đó chưa tham gia vào hệ thống SWIFT. Hoặc khi chuyển một bức điện tới ngân hàng ở đó cũng vậy, người ta vẫn phải sử dụng phương tiện truyền tin bằng thư tín. 

3. SWIFT code:

- Mỗi thành viên trong SWIFT được cấp 1 mã giao dịch gọi là SWIFT code. Các thành viên trao đổi thông tin/chuyển tiền cho nhau dưới dạng các SWIFT message, là các bức điện được chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự động xử lý giao dịch. 

- SWIFT code là mã quy định dành cho từng ngân hàng để từ đó giao dịch với thị trường liên ngân hàng. Ở Việt Nam swift code ít được sử dụng, tuy nhiên với mọi giao dịch quốc tế bạn cần cung cấp swift code để tránh sai sót đối tượng, đảm bảo giao dịch không nhầm lẫn. 

- Quy định của SWIFT code: * 4 ký tự đầu nhận diện ngân hàng * 2 ký tự kế nhận diện quốc gia * 2 ký tự nhận diện địa phương * 3 ký tự chót, nếu có, thì dùng để nhận diện chi nhánh. Nếu là chi nhánh chính thì 3 ký tự chót là "XXX".