QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

đào tạo chứng từ xuất nhập khẩu

đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu
đào tạo thực tế xuất nhập khẩu

Vị trí: thực tập Logistics, Số lượng: 10 Ngày cập nhật: 18/03/2019

Thực tập là quá trình cung cấp kinh nghiệm thực tế cho người học chuẩn bị bắt đầu một nghề nghiệp mới.

Nhân Viên Chứng Từ Xuất Nhập Khẩu: 01 Người Tại Hà Nội

Nhân viên hành chính kho

TUYÊN DỤNG NHÂN VIÊN Sale Logistics

TUYỂN DỤNG Nhân viên xuất nhập khẩu.

Hoạt động bao gồm chế biến, thương mại xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sang nước ngoài.

QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA

1. Quy tắc xuất xứ thuần túy – Wholly Obtained

Hầu hết các FTA đều quy định hàng hóa có xuất xứ thuần túy (Wholly Obtained) là hàng hóa thu được toàn bộ trong phạm vi lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước thành viên xuất khẩu đó.

2. Quy tắc xuất xứ không thuần túy – Non Wholly Obtained

Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy là có xuất xứ từ một nước thành viên khi không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành viên đó.

Ví dụ: Bột mì có xuất xứ của quốc gia B (nguyên liệu phụ)

Nguyên liệu có xuất xứ của quốc gia A (Nguyên liệu chính)

Sản xuất ra hộp mì có xuất xứ của quốc gia A được gọi mì là hàng hóa có xuất xứ không thuần túy.

2.1 Quy tắc “Hàm lượng giá trị khu vực” – Regional Value Content (RVC)

Hàm lượng giá trị khu vực theo đa số FTA (Regional Value Content) là một ngưỡng (tính theo tỷ lệ phần trăm) mà hàng hóa phải đạt được đủ để coi là có xuất xứ. Ngưỡng này có thể khác nhau tùy vào từng FTA, tùy vào mặt hàng mặt hàng cụ thể (ngưỡng phổ biến trong hầu hết các FTA trên toàn cầu là 40%).

 

Mỗi hiệp định thương mại khác nhau sẽ có công thức tính hàm lượng giá trị khu vực khác nhau nhưng đều có 2 cách tính: (i) Tính RVC trực tiếp; (ii) Tính RVC gián tiếp. Hầu hết các FTA hướng tới yếu tố thuận lợi hóa thương mại và cho phép nhà sản xuất, người xuất khẩu tính RVC theo một trong hai cách này.

Cách tính trực tiếp (còn gọi là phương pháp Build - Up):

RVC = (VOM / FOB) x 100%

Trong đó: VOM - Value of Originating Materials là trị giá của các nguyên liệu có xuất xứ (bao gồm trị giá của chi phí nguyên liệu có xuất xứ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí kinh doanh trực tiếp, chi phí khác và lợi nhuận).

Cách tính gián tiếp (còn gọi là phương pháp Build - Down):

RVC = (FOB - VNM) / FOB x 100%

Trong đó VNM - Value of non-originating materials là trị giá nguyên liệu không có xuất xứ, cụ thể là: Giá CIF tính tại thời điểm nhập khẩu nguyên vật liệu, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào; hoặc Giá tại thời điểm mua sớm nhất của nguyên vật liệu, bộ phận hoặc hàng hóa đầu vào chưa xác định.

 

2.2 Quy tắc chuyển đổi mã số hàng hóa – Change In Tariff Classification And Specific Classification

Chuyển đổi mã số HS của hàng hóa (Change in Tariff Classification) là sự thay đổi về mã số HS của hàng hóa (ở cấp 2 (hai) số, 4 (bốn) số hoặc 6 (sáu) số) so với mã HS của nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ (bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra hàng hóa đó.

Chuyển đổi Chương (CC) là cấp độ chặt nhất của CTC. Chuyển đổi Nhóm (CTH) là cấp độ vừa phải. Chuyển đổi Phân nhóm (CTSH) là cấp độ lỏng nhất của CTC. CTC chỉ áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ; chỉ áp dụng cho công đoạn sản xuất cuối cùng để hợp nhất các nguyên liệu không có xuất xứ thành hàng hóa.

2.2.1 Chuyển đổi Chương - CC - Change in Chapter

Có nghĩa là tất cả các nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Chương (2 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Chương đến 1 Chương khác của Biểu thuế.

2.2.2 Chuyển đổi Nhóm - CTH - hange in Tariff Heading

Có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS ở cấp độ Nhóm (4 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 Nhóm đến 1 Nhóm khác của Biểu thuế XNK.

2.2.3 Chuyển đổi Phân nhóm - CTSH - Change in Tariff Sub-Heading

Có nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua sự chuyển đổi mã số HS code ở cấp độ phân Nhóm (6 số); là sự chuyển đổi bất kỳ từ 1 phân Nhóm đến 1 phân Nhóm khác của Biểu thuế XNK.

2.3 Công đoạn gia công, chế biến cụ thể - Specific Process (SP)

Công đoạn gia công, chế biến cụ thể (Specific Process) quy định nguyên liệu không có xuất xứ phải trải qua một quá trình sản xuất, gia công hoặc chế biến cụ thể tại một bên thành viên FTA.

Nếu một sản phẩm A có tiêu chí WO, sản phẩm B có tiêu chí RVC, sản phẩm C có tiêu chí CTC, sản phẩm D có tiêu chí “RVC hoặc CTC” thì sản phẩm E có quy trình sản xuất cụ thể sẽ không phải là một tiêu chí đơn lẻ nào trong bất cứ tiêu chí của A, B, C hoặc D mà sẽ là một quy trình sản xuất được mô tả trong 36 quy định cụ thể, hoặc là quy trình sản xuất cụ thể kết hợp với một/ một vài các tiêu chí được liệt kê ở trên.

Ưu điểm của tiêu chí này là “không thay đổi”, nếu tuân theo cùng 1 quy trình sản xuất thì hàng hoá đạt chuẩn sẽ luôn tiếp tục có xuất xứ mà không phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu, nhân công và các yếu tố đầu vào khác (như khi tính RVC), cũng không bị ảnh hưởng do thay đổi nguồn cung nguyên liệu (là yếu tố có thể tác động tới tiêu chí CTC).

2.4 Quy tắc cộng gộp – Combination

                    Quy tắc này cho phép nếu hàng hóa có xuất xứ từ một bên tham gia hiệp định khi được sử dụng làm nguyên vật liệu để sản  xuất các sản phẩm tiếp theo ở lãnh thổ bên kia thì được coi là có xuất xứ ở bên sản xuất sản phẩm tiếp theo đó.

                   2.4.1 Cộng gộp thông thường (Accumulation)

                  Đây là hình thức cộng gộp áp dụng trong tất cả các FTA Việt Nam là thành viên. Đây cũng là hình thức cộng gộp phổ biến nhất trong thương mại thế giới. Nguyên liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định cho nguyên liệu đó thì sẽ được cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu vào công đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm.

                 2.4.2 Cộng gộp toàn bộ/ cộng gộp đầy đủ (Full cumulation)

                  Đây là hình thức cộng gộp áp dụng trong các FTA thế hệ mới hoặc áp dụng cho một số nhóm hàng nhất định trong một số FTA như nhóm hàng dệt may trong AJCEP, nhóm hàng dệt may trong AANZFTA. Quy định này cho phép nguyên liệu không nhất thiết phải đáp ứng đúng quy tắc xuất xứ dành cho nguyên liệu đó. Nguyên liệu có thể đáp ứng một phần của tiêu chí xuất xứ (ví dụ không thể đáp ứng tiêu chí RVC 40% mà chỉ có thể đáp ứng tiêu chí RVC 19%) nhưng vẫn được phép cộng gộp vào công đoạn sản xuất tiếp theo để tính xuất xứ cho thành phẩm. Phần được cộng gộp sẽ chỉ là phần giá trị gia tăng thực tế (19%) chứ không phải toàn bộ trị giá của nguyên liệu (100%) như cách tính cộng gộp quy định tại khoản (Cộng gộp thôn thường).

                2.4.3 Cộng gộp từng phần (Partial Accumulation)

                  Đây là hình thức cộng gộp được quy định duy nhất trong ATIGA, theo đó nếu nguyên liệu đáp ứng quy định tại khoản (Cộng  gộp thông thường) thì áp dụng cộng gộp 100% trị giá của nguyên liệu; nếu nguyên liệu chỉ đáp ứng ngưỡng RVC từ 20 đến 39% thì được cộng gộp đúng số phần trăm thực tế trong khoảng từ 20 đến 39% đó vào công đoạn sản xuất tiếp theo để xác định xuất xứ cho hàng hóa.

                 Trong trường hợp áp dụng “cộng gộp từng phần” ATIGA, nguyên liệu vẫn được cấp C/O mẫu D và sẽ được đánh dấu vào ô “Partial Cumulation” trên C/O. Việc đánh dấu này sẽ giúp Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu phân biệt được đây là C/O sử dụng cho mục đích cộng gộp từng phần và C/O này sẽ không được hưởng thuế quan ưu đãi ATIGA.

Nguồn: Sưu tầm