TRỊ GIÁ HẢI QUAN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

TRỊ GIÁ HẢI QUAN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

TRỊ GIÁ HẢI QUAN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

TRỊ GIÁ HẢI QUAN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

đào tạo chứng từ xuất nhập khẩu

đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu
đào tạo thực tế xuất nhập khẩu

Vị trí: thực tập Logistics, Số lượng: 10 Ngày cập nhật: 18/03/2019

Thực tập là quá trình cung cấp kinh nghiệm thực tế cho người học chuẩn bị bắt đầu một nghề nghiệp mới.

Nhân Viên Chứng Từ Xuất Nhập Khẩu: 01 Người Tại Hà Nội

Nhân viên hành chính kho

TUYÊN DỤNG NHÂN VIÊN Sale Logistics

TUYỂN DỤNG Nhân viên xuất nhập khẩu.

Hoạt động bao gồm chế biến, thương mại xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sang nước ngoài.

           Trong quá trình tiến hành làm thủ tục hải quan, trị giá hải quan là một trong những nội dung quan trọng nhất cần được quan tâm và xác định chính xác. Bài viết dưới đây, Training Tân Cảng chia sẻ về trị giá hải quan hàng xuất khẩu và nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục.

1. Trị giá hải quan là gì?

Theo khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan 2014, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.

Ngoài ra, theo Điều 86 Luật Hải quan 2014 quy định về trị giá hải quan như sau:

- Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.

- Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Trị giá hải quan hàng xuất khẩu

Trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F).

Theo quy định tại Thông tư 39, việc xác định trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu được xác định theo 02 phương pháp là: xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất và trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá.

Thông tư 60 sửa đổi, quy định rõ cách xác định trị giá hàng xuất khẩu theo các phương pháp đã đề cập tại Thông tư 39, đồng thời bổ sung thêm hai phương pháp mới cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định hiện hành.

 

Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất

Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được giao tại cửa khẩu xuất: là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được giao tại cửa khẩu xuất mà địa điểm giao hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, trừ phí bảo hiểm quốc tế (I, nếu có), phí vận tải quốc tế (F) từ cửa khẩu xuất đến địa điểm giao hàng;

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không được giao tại cửa khẩu xuất mà địa điểm giao hàng ở trong nội địa Việt Nam thì giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, cộng thêm các chi phí nếu phát sinh như: Phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất; Phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất; Chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phát sinh từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất.

 

Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan

Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá.

 

Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam

Trị giá hải quan của hàng hóa theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá cộng với phí vận tải nội địa và các chi phí khác có liên quan để đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất.

Giá bán hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng xuất khẩu tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và được ghi chép, phản ánh theo quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lũy kế lớn nhất.

 

Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại

Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định bằng cách sử dụng giá bán hàng hóa tổng hợp từ các nguồn thông tin theo quy định sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất khẩu đang được xác định trị giá hải quan.

Trường hợp có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi thì sử dụng trị giá hải quan thấp nhất; không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt hoặc tương tự có nghi vấn theo quy định.

Ngoài ra, trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu là trị giá khai báo. Khi có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định.

Thông tư 60/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2019.

 

3. Trị giá hải quan đầu nhập khẩu

Theo quy định tại điểm 3, điều 86. Trị giá hải quan – Luật Hải quan 2014: Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 20, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, sửa đổi bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và Biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (được hợp nhất bởi văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC ngày 16/04/2019)  quy định:

2. Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:

a) Đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn;

b) Đối với phương thức vận tải đường sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ghi trên tờ khai hải quan;

c) Đối với phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam ghi trên tờ khai hải quan.

 

Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định tại Điều 5, Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, như sau:

Nguyên tắc xác định trị giá hải quan: Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp quy định như sau:

Phương pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan.

 

a) Phương pháp trị giá giao dịch;

Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu sau khi đã được điều chỉnh các khoản cộng và các khoản trừ theo quy định 

 

b) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt: là phương pháp sử dụng trị giá của lô hàng giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau khi xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định giá

 

c) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự: là phương pháp sử dụng trị giá của lô hàng tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc tỏng khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau khi xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá

 

d) Phương pháp trị giá khấu trừ;

Phương pháp trị giá khấu trừ: căn cứ vào đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ đi các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng hóa nhập khẩu

 

đ) Phương pháp trị giá tính toán;

Trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu + chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hóa cùng phẩm cấp hoặc cùng loại, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam + các chi phí vận tải, bảo hiểm các các chi phí liên quan khác

 

e) Phương pháp suy luận.

Phương pháp suy luận: Trị giá hải quan theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp dụng tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan theo 5 phương pháp kể trên và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá hải quan

Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau.

 

Trên đây là những thông tin về trị giá hải quan hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Training Tân Cảng để được giải đáp kịp thời.